Khi ly hôn, giải quyết tranh chấp quyền nuôi con là vấn đề được bậc cha mẹ quan tâm nhiều nhất. Đây là một trong những dạng tranh chấp phổ biến và phức tạp khi ly hôn. Công ty Luật TNHH Long Phước sẽ hướng dẫn chi tiết nhất quy định pháp luật, trình tự thủ tục cần thiết và những lưu ý quan trọng để bạn có thể bảo vệ quyền lợi của mình.
1. Quyền nuôi con theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
Trong quá trình chung sống với nhau, cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Điều này được pháp luật công nhận, quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
“Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
2. Ai có quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, sau khi ly hôn cả cha và mẹ đều có quyền nuôi con ngang nhau. Ngoài ra, các bên có thể tự thỏa thuận người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét, căn cứ điều kiện của cha và mẹ để giao con cho một trong hai người nhằm đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho con. Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án ưu tiên giao cho mẹ nuôi.
3. Các yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét khi giải quyết tranh chấp quyền nuôi con
Hiện nay, nhiều người lầm tưởng Tòa án chỉ giao con cho một bên có điều kiện về mặt kinh tế và cho rằng yếu tố kinh tế là quan trọng nhất, quyết định quyền nuôi con thuộc về ai. Tuy nhiên, mục tiêu khi giải quyết tranh chấp nuôi của Tòa án là nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con, giúp con phát triển tốt nhất trong tương lai. Căn cứ theo Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định các căn cứ Tòa án cần xem xét, bao gồm:
– Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
– Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
– Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
– Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
– Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
– Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
– Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ;
– Đối với con chưa thành niên từ 07 tháng tuổi trở lên cần lấy ý kiến của con nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
- Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
- Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.
– Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ ưu tiên giao cho mẹ nuôi nhưng người mẹ không được thuộc một trong các trường hợp sau:
- Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
- Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
- Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, khi giải quyết tranh chấp quyền nuôi con, Tòa án phải xem xét ở nhiều yếu tố nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt tốt nhất cho con.
4. Trình tự, thủ tục khởi kiện ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
- Đơn xin ly hôn đơn phương/Đơn khởi kiện ly hôn theo mẫu 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP:
- Nêu rõ lý do xin ly hôn.
- Ghi rõ yêu cầu giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, nợ chung và đặc biệt là quyền nuôi con.
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của cả hai vợ chồng;
- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Các tài liệu chứng minh tài sản chung, riêng (nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ xin ly hôn (nếu có).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền
Người yêu cầu nộp hồ sơ đơn phương ly hôn đến Tòa án nhân dân khu vực tại nơi bị đơn cư trú.
Bước 3: Nhận, xem xét và thụ lý đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Toà
Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 5: Tham gia buổi hòa giải
Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
- Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Mở phiên tòa xét xử ly hôn
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Đương sự sẽ tham gia vụ án, cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ, trình bày ý kiến để Tòa án căn cứ giải quyết ly hôn cho các bên.
Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật liên quan đến hướng dẫn giải quyết quyền nuôi con. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 0889.358.949 hoặc 0948.136.249 gặp Luật sư tư vấn luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Long Phước.