Hướng dẫn thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất mới nhất 2025

Hướng dẫn thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất mới nhất 2025

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) do bị mất là thủ tục khá phức tạp trên thực tế. Dưới đây Công ty Luật TNHH Long Phước sẽ hướng dẫn chi tiết cho các bạn về thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất mới nhất.

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất có được cấp lại hay không?

Bị mất, rách hoặc hư hỏng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là trường hợp hiếm gặp. Theo Luật Đất đai 2024Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất. Vì vậy, khi bị mất giấy chứng nhận, người dân hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục, yêu cầu cơ quan chức năng cấp lại giấy chứng nhận mới.

Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Người sử dụng đất chuẩn bị Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Giấy tờ tùy thân: Bản sao có công chứng hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu).
  • Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận.

Bước 2: Nộp Hồ sơ

  • Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.
  • Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
  • Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Trường hợp không phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung Niêm yết công khai:
  • Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 4: Thẩm định và cấp lại Giấy chứng nhận

  • Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp.
  • Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện như sau:
  • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây.
  • Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.

Bước 5: Nhận kết quả

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất.

3. Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận đã cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Chi phí xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chi phí xin cấp lại sổ đỏ sẽ tùy thuộc vào mỗi địa phương và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương để quy định mức phí phù hợp. Vì vậy, mỗi địa phương sẽ có mức thu phí cấp lại giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất khác nhau.

Ví dụ: Theo quy định tại Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND thì Thành phố Hồ Chí Minh có lệ phí cấp mới sổ đỏ đối với cá nhân là từ 25.000 đồng đến 100.000 đồng, đối với tổ chức là từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 0889.358.949 hoặc 0948.136.249 gặp Luật sư tư vấn luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Long Phước.

Bài viết liên quan

Hướng dẫn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng từ ngày 01/7/2025

Hướng dẫn khởi kiện giải quyết tranh chấp Hợp đồng xây dựng là một chủ đề quan trọng cho người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Tranh chấp hợp đồng xây dựng có thể xảy ra ở mọi quy mô công trình, từ nhà ở dân dụng đến dự án hạ tầng...

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp tại Tòa án từ ngày 01/7/2025

Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp là một trong những vấn đề pháp lý phức tạp nhưng khá phổ biến trong môi trường kinh doanh. Đây là những mâu thuẫn, xung đột diễn ra ngay trong nội bộ công ty, giữa công ty với thành viên, cổ đông hoặc giữa các thành viên, cổ đông...

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở năm 2025

Mua bán nhà ở là một trong những giao dịch dân sự phổ biến nhất hiện nay, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Khi một bên vi phạm cam kết như chậm bàn giao, không thanh toán, hoặc hợp đồng vô hiệu, tranh chấp rất dễ phát sinh. Bài viết này sẽ...