Chế độ thai sản, điều kiện hưởng và mức hưởng từ ngày 01/7/2025

Chế độ thai sản, điều kiện hưởng và mức hưởng từ ngày 01/7/2025

Chế độ thai sản cho người lao động được pháp luật Việt Nam ghi nhận, đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động trong giai đoạn sinh con. Công ty Luật TNHH Long Phước sẽ cung cấp thông tin chi tiết về chế độ thai sản có hiệu lực trong năm 2025, làm rõ các tiêu chí pháp lý để được hưởng, thời hạn hưởng quyền lợi và cơ sở xác định mức hưởng. Việc nắm vững các quy định này giúp bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của người lao động và tuân thủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo pháp luật hiện hành.

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, để được hưởng chế độ thai sản, người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m, n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 phải thuộc một trong các trường hợp:

(1) Lao động nữ mang thai;

(2) Lao động nữ sinh con;

(3) Lao động nữ mang thai hộ;

(4) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;

(5) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

(6) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

(7) Lao động nam đang tham gia BHXH bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.

Ngoài ra người lao động cũng cần đáp ứng thêm  điều kiện về thời gian tham gia để được hưởng chế độ thai sản:

  • Người lao động thuộc trường hợp (2), (3) , (4)(5) phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
  • Nếu người lao động thuộc trường hợp (2)(3) đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
  • Đối với người lao động thuộc trường hợp (2) phải nghỉ việc để điều trị vô sinh thì để được hưởng chế độ thai sản, đối tượng này sẽ phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.
  • Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.

Bổ sung chế độ thai sản vào BHXH tự nguyện từ 01/7/2025

2. Quyền lợi được hưởng khi người lao động sinh con

2.1 Mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nữ

Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ từ ngày 01/7/2025 được quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

* Trợ cấp một lần khi sinh con:

Theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức trợ cấp 01 lần khi sinh con được tính như sau:

Tiền trợ cấp một lần/con = 02 x Mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con

Hiện hành, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức trợ cấp một lần khi sinh con = 02 x 2.340.000 đồng/tháng = 4.680.000 đồng.

* Trợ cấp những ngày nghỉ việc đi khám thai:

Theo khoản 2 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp những ngày nghỉ việc đi khám thai bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trợ cấp những ngày nghỉ việc đi khám thai = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc đi khám thai / 24)

Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của lao động nữ là 5.000.000 đồng/tháng. Nếu lao động nữ đó phải phẫu thuật để sinh thì theo quy định sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc.

Vậy số tiền thai sản mà người lao động nữ đó được nhận là 5.000.000 đồng : 24 x 7 = 1.458.333 đồng.

* Trợ cấp thai sản trong thời gian sinh con:

  • Đối với lao động nữ sinh con:

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

  • Đối với lao động nữ sinh con mà con chết:

Theo khoản 4 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số thai bao gồm cả con sống, con chết và thai chết.

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

* Mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh:

Căn cứ theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngay sau khoảng thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe của người mẹ chưa phục hồi thì NLĐ sẽ được hưởng chế dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 – 10 ngày.

Công thức tính mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh:

Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh/01 ngày = 30% x Mức lương tham chiếu

chế độ thai sản

2.2 Đối với lao động nam (có vợ là người sinh con)

* Trường hợp lao động nam được hưởng chế độ thai sản

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

  • 05 ngày làm việc;
  • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;
  • Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.

Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định đã nêu.

* Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam

Mức hưởng = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ / 24)

* Trường hợp hưởng chế độ thai sản của vợ:

Trường hợp 1: Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người mẹ.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

Trường hợp 2: Đối với trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người cha.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

Trường hợp 3: Đối với trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại phần 1 của bài viết này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người mẹ.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

Trường hợp 4: Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Mức trợ cấp 1 tháng = 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc của người cha.

Mức trợ cấp 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

Lưu ý: Trường hợp người cha đóng BHXH không đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Trên đây là những thông tin cần thiết Công ty Luật TNHH Long Phước chia sẻ tới Quý bạn đọc về Chế độ thai sản, điều kiện hưởng và mức hưởng từ ngày 01/7/2025. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 0889.358.949 hoặc 0948.136.249 gặp Luật sư tư vấn luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Long Phước.

Bài viết liên quan

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn năm 2025

Khi ly hôn, giải quyết tranh chấp quyền nuôi con là vấn đề được bậc cha mẹ quan tâm nhiều nhất. Đây là một trong những dạng tranh chấp phổ biến và phức tạp khi ly hôn. Công ty Luật TNHH Long Phước sẽ hướng dẫn chi tiết nhất quy định pháp luật, trình tự...

Thủ tục sang tên đối với chứng khoán (cổ phiếu) trong trường hợp thừa kế

Thủ tục sang tên đối với chứng khoán trong trường hợp thừa kế là một quá trình pháp lý quan trọng, giúp đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và tuân thủ quy định của pháp luật. Việc thực hiện đúng thủ tục sẽ giúp tránh các tranh chấp và đảm bảo tính hợp...

Thủ tục mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng mới nhất năm 2025

Mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng là một giao dịch phức tạp, đòi hỏi 03 bên là bên mua, bên bán và ngân hàng phải cẩn trọng và có hiểu biết kiến thức pháp luật để tránh xảy ra những rủi ro pháp lý sau này. Dưới đây Công ty Luật...