Yêu cầu chia di sản thừa kế là nhà đất là trường hợp phổ biến trên thực tế. Khi không thể thỏa thuận được với nhau, người thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có bất động sản để yêu cầu chia di sản thừa kế. Thủ tục khởi kiện chia thừa kế nhà đất năm 2025 được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành. Việc nắm rõ quy trình và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người thừa kế. Dưới đây là bài viết của Công ty Luật TNHH Long Phước về thủ tục khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là nhà đất mới nhất, mời bạn đọc cùng tham khảo và nếu có thắc mắc gì hãy liên hệ chúng tôi để được giải đáp.
1. Điều kiện để khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là nhà đất
1.1. Còn thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 BLDS năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Từ thời điểm mở thừa kế, nếu những người thừa kế không thể tự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì có thể khởi kiện yêu cầu phân chia theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, theo Hướng dẫn số 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 hướng dẫn về một số nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế, đã quy định rõ ràng về thời hiệu khởi kiện như sau:
- Trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990:
Đối với di sản là bất động sản, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế được xác định theo Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, thời hiệu khởi kiện bắt đầu tính từ ngày 10/9/1990, bất kể thời điểm mở thừa kế thực tế là khi nào trước ngày này.
- Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991, di sản là nhà ở và không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia:
Thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này được xác định theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể, khoảng thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không được tính vào thời hiệu khởi kiện. Điều này có nghĩa là thời hiệu khởi kiện sẽ được kéo dài thêm tương ứng với khoảng thời gian này.
- Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991, di sản là nhà ở và có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia:
Theo quy định tại Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 không được tính vào thời hiệu khởi kiện. Do đó, thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này cũng được kéo dài thêm tương ứng với khoảng thời gian nêu trên.
1.2. Người để lại di sản thừa kế đã chết
Theo Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, việc chia di sản chỉ đặt ra khi người để lại tài sản đã chết hoặc bị tuyên bố chết theo quyết định của tòa án.
1.3. Tài sản yêu cầu chia phải là di sản hợp pháp của người đã chết
- Nhà đất được yêu cầu chia thừa kế phải đứng tên của người đã chết, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc có chứng cứ xác định là tài sản riêng của họ.
- Trường hợp nhà đất là tài sản chung, phải xác định phần di sản riêng trong khối tài sản chung đó. Ví dụ: vợ chết để lại di sản là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là tài sản chung của vợ chồng nên tài sản của vợ chiếm 50% giá trị tài sản, chồng chiếm 50% giá trị tài sản. Vợ chết không để lại di chúc, do đó theo hàng thừa kế thứ nhất, bố mẹ, chồng và con cái là những đồng thừa kế đối với 50% giá trị tài sản là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.
1.4. Người khởi kiện phải là người có quyền thừa kế hợp pháp
Theo Điều 613 và Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền yêu cầu chia thừa kế phải là:
- Người được chỉ định trong di chúc (thừa kế theo di chúc), hoặc
- Người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật (trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu). Những người được hưởng di sản và cũng là người có quyền tranh chấp đất đai thừa kế sẽ gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế trên sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Chỉ khi người ở hàng thừa kế trước không còn, không có quyền nhận di sản, từ chối nhận thì hàng thừa kế tiếp mới được hưởng.
2. Tranh chấp di sản thừa kế là nhà đất có cần phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Tranh chấp di sản thừa kế là nhà đất không cần phải hòa giải tại UBND cấp xã. Tại đoạn 2 khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau: “Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”.
Do đó, tranh chấp chia di sản thừa kế là nhà đất được khởi kiện đến Tòa án nhân dân luôn mà không bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn.
3. Trình tự, các bước thực hiện thủ tục khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là nhà đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ dưới đây:
– Đơn khởi kiện (bản chính).
– CCCD/CMND (bản sao có chứng thực).
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan đến vụ án như: Giấy chứng tử của người để lại di sản, bản kê khai các di sản, di chúc (nếu có), giấy tờ về nhà đất, giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế…
Trong trường hợp không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì người kiện phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền khởi kiện của mình.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện
- Phương thức nộp:
Để nộp hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện (là người thừa kế hợp pháp hoặc được ủy quyền hợp pháp) nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa.
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chia di sản thừa kế nhà đất:
Hiện nay, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu trường hợp không có đương sự ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án khu vực nơi có bất động sản theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bước 3: Tiếp nhận và thụ lý
Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Thẩm phán tiếp nhận hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Thẩm phán sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ rồi sau đó mới tiếp nhận xử lý.
Tiếp đó, Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện đi nộp.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo nếu có), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, vụ án phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 5: Xét xử sơ thẩm
Nếu vụ án không bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ, Tòa án sẽ tiến hành xét xử. Sau khi xét xử sơ thẩm, nếu không có kháng cáo trong thời hạn 15 ngày hoặc kháng nghị trong thời hạn 15 ngày (đối với Viện kiểm sát cùng cấp) hay 1 tháng (đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp) kể từ ngày tuyên án, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp có kháng cáo hoặc kháng nghị, vụ án sẽ được xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
Sau khi bản án có hiệu lực, nếu người phải thi hành án không tự nguyện chấp hành, người được thi hành án có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là 5 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Cách tính tiền tạm ứng án phí và án phí
Nếu người khởi kiện không thuộc diện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí theo quy định từ Điều 11 đến Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, họ bắt buộc phải nộp khoản này để Tòa án thụ lý vụ án. Trường hợp không nộp tạm ứng án phí đúng thời hạn, Tòa án sẽ không thụ lý đơn khởi kiện.
Sau khi xét xử, người thua kiện sẽ phải chịu án phí, mức án phí này được quy định rõ trong bản án mà Tòa án tuyên. Mức tạm ứng án phí và án phí trong vụ án chia thừa kế nhà đất được xác định dựa trên giá trị tài sản có tranh chấp theo Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Theo đó, đương sự phải chịu mức án phí là 300,000 đồng.
Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là nhà đất. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 0889.358.949 hoặc 0948.136.249 gặp Luật sư tư vấn luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Long Phước.

